Valencia: “Bầy dơi” vùng Địa Trung Hải

by: admin

0

Valencia là một trong 5 đội bóng có thành tích tốt nhất trong lịch sử giải VĐQG Tây Ban Nha, bên cạnh Barcelona, Real Madrid, Atletico Madrid và Bilbao. Với điểm tựa là “chảo lửa” Mestalla, CLB có biệt danh “Bầy Dơi” luôn biết cách hạ gục bất kỳ đối thủ nào.

Valencia là một đội bóng nổi tiếng không chỉ với NHM giải Tây Ban Nha, mà còn ở bình diện châu Âu. Dù vậy, những chi tiết của đội bóng như những thành tích trong suốt những năm qua hay đội hình hiện tại thì không phải ai cũng nắm rõ. Bài viết dưới đây của FCB88 sẽ tổng hợp lại những thông tin cần thiết và thú vị cho quý bạn đọc.

Giới thiệu Valencia

Lịch sử hình thành

Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1919, với vị chủ tịch đầu tiên là Octavio Augusto Milego Díaz. Người được chọn một cách ngẫu nhiên bằng cách tung đồng xu. Câu lạc bộ chơi trận đấu chính thức đầu tiên trên sân khách vào ngày 21 tháng 3 năm 1919, và họ đã để thua đối thủ Valencia Gimnástico với tỉ số 0-1. Valencia CF chuyển đến sân vận động Mestalla vào năm 1923. Trước đấy họ chơi trên khu đất Algirós. Valencia CF chơi trận đấu đầu tiên trên sân Mestalla gặp đối thủ Castellón Castalia. Kết thúc trận đấu, 2 đội hòa nhau 0-0. Trong trận đấu lại vào ngày hôm sau, Valencia giành chiến thắng với tỉ số 1-0. Valencia CF đoạt chức vô địch vùng vào năm 1923, và giành quyền tham dự cúp Nhà vua lần đầu tiên trong lịch sử.

Logo

Logo của đội bóng không có nhiều sự thay đổi kể từ khi thành lập tới nay. Trung tâm logo của đội bóng là hình ảnh quả bóng phía trên là hình con dơi ôm trọn lá cờ xứ Catalonia và quả bóng này nhằm thể hiện mong muốn đứng đầu trong môn thể thao vua của câu lạc bộ này.

Biệt danh

Ngoài “Bầy dơi”, một biệt danh thường được sử dụng khác của Valencia là Che. Valencia CF vẫn được gọi là “Los Ches”. Trong tiếng Valencia, “che” là cách để một người thu hút sự chú ý với người khác, gần giống như “hây”, “này” trong tiếng Việt. Cách này được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng Valencia. Theo thời gian, Valencia CF được biết đến như là đội bóng của những tiếng “hây” – “Los Ches”.

Sân vận động

Sân nhà của Valencia là Mestalla có sức chứa 55.000 chỗ ngồi. Đây là sân vận động lớn thứ bảy ở Tây Ban Nha, và là sân vận động lớn nhất ở cộng đồng Valencia. Khu khán đài phía bắc của sân vận động được biết đến với phần khán đài rất dốc. Mestalla cũng là nơi tổ chức nhiều trận đấu quan trọng của bóng đá Tây Ban Nha và châu Âu.

Valencia và các dấu mốc lịch sử

Valencia đã giành chức vô địch khu vực vào năm 1923, và đã đủ điều kiện để tham dự cuộc thi cúp Nhà vua trong nước lần đầu tiên trong lịch sử của mình. Tuy nhiên cuộc nội chiến Tây Ban Nha đã ngăn chặn sự phát triển của Valencia cho đến năm 1941 họ mới giành được danh hiệu đầu tiên là chức vô địch cúp Nhà vưa khi đánh bại Tây Ban Nhaanyol trong trận chung kết.

Trong mùa giải 1941-42, câu lạc bộ giành danh hiệu vô địch La Liga đầu tiên, mặc dù chiến thắng cúp Nhà vua có uy tín hơn chức vô địch vào thời điểm đó. Câu lạc bộ duy trì sự thống nhất của mình để giành chức vô địch một lần nữa trong mùa giải 1943–44.

Trong thập niên 1950, câu lạc bộ đã không còn đạt được những danh hiệu lớn như trước nữa mặc dù Valencia vẫn tiếp tục trưởng thành. -Trong những năm đầu thập niên 1960, câu lạc bộ đã giành lại được cúp UEFA. Mùa giải 1961–62, Valencia đánh bại Barcelona trong trận chung kết. Mùa giải tiếp 1962–63, Valencia tiếp tục giành chiến thắng khi gặp Dniamo Zagred.

Valencia tiếp tục giành chiến thắng cúp Nhà vua trong mùa giải 1978-79 và cúp châu Âu trong mùa giải tiếp theo, sau khi đánh bại Arsenal ở câu lạc bộ Anh trong trận chung kết, với Kempes dẫn đầu thành công của Valencia ở châu Âu.

Tuy nhiên trong mùa giải 1983–84 và 1984–85, câu lạc bộ đã bị nợ nặng nề dưới sự dẫn dắt của Vicente Tormo. Câu lạc bộ bị xuống hạng vào cuối mùa giải 1985–86. Việc xuống hạng của câu lạc bộ là lần đầu tiên sau 55 năm trong bóng đá hàng đầu của Tây Ban Nha.

Valencia đã bắt đầu mùa giải 1999-2000 bằng cách giành thêm một danh hiệu khác khi đánh bại Barcelona. Valencia đứng thứ ba trong giải đấu, bốn điểm sau nhà vô địch Deportivo de La Coruña .Tuy nhiên, thành công lớn nhất của đội là ở UEFA Champions League, lần đầu tiên trong lịch sử của mình Valencia đã lọt vào chung kết Cúp Châu Âu.

Từ đầu mùa giải năm 1999 cho đến cuối mùa 2004, đây là một trong những giai đoạn thành công nhất trong lịch sử câu lạc bộ. Với tổng cộng hai danh hiệu La Liga, một Cúp UEFA, một Copa del Rey và một Siêu cúp UEFA.

Kể từ đó cho đến nay, Valencia thường xuyên góp mặt ở Top trên BXH La Liga, tuy nhiên không có thêm nhiều thành tích đáng kể.

Danh hiệu

Vô địch Tây Ban Nha (La Liga): 6

1942, 1944, 1947, 1971, 2002, 2004

Cúp Nhà vua Tây Ban Nha (Copa del Rey): 8

1941, 1949, 1954, 1967, 1979, 1999, 2008, 2019

Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha: 2

1949, 1999

UEFA Champions League/Cúp C1

Á quân: 2000, 2001

UEFA Cup Winners’ Cup/Cúp C2: 1

1980

Cúp Inter-Cities Fairs/UEFA Cup/Cúp C3: 3

1962, 1963, 2004

UEFA Super Cup/Siêu cúp bóng đá châu Âu: 2

1980, 2004

Các huyền thoại CLB

Một số cầu thủ nổi bật từng khoác áo Valencia: Mario Kempes, Johnny Rep, Rainer Bonhof, Quique Sánchez Flores, Gaizka Mendieta, Juan Antonio Pizzi, Gabi Popescu, Didier Deschamps, Patrick Kluivert, David Silva, David Villa, Juan Mata,…

# Cầu thủ Số trận thi đấu nhiều nhất
1 Fernando 553
2 Ricardo Arias 521
3 David Albelda 485
4 Miguel Ángel Angulo 434
5 Manuel Mestre 424
6 Santiago Cañizares 416
7 Enrique Saura 400
8 Dani Parejo 383
9 José Claramunt 375
10 Carlos Arroyo 373
# Cầu thủ Số bàn thắng nhiều nhất
1 Mundo 238
2 Waldo Machado 160
3 Mario Kempes 146
4 Fernando 143
5 David Villa 129
6 Silvestre Igoa 117
7 Manuel Badenes 102
8 Vicente Seguí 91
9 Luboslav Penev 88
10 Epi Fernández 87

Đội hình hiện tại

HLV trưởng: Javi Gracia (từ 27/7/2020 đến nay)

Số áo Vị trí Quốc tịch Cầu thủ
1 GK Tây Ban Nha Jaume Doménech
2 DF Bồ Đào Nha Thierry Correia
3 DF Tây Ban Nha Toni Lato
4 DF Pháp Eliaquim Mangala
5 DF Brazil Gabriel Paulista
6 MF Cộng hòa Trung Phi Geoffrey Kondogbia
7 FW Bồ Đào Nha Gonçalo Guedes
8 MF Tây Ban Nha Carlos Soler
9 FW Pháp Kevin Gameiro
11 FW Tây Ban Nha Rubén Sobrino
12 DF Pháp Mouctar Diakhaby
13 GK Hà Lan Jasper Cillessen
14 DF Tây Ban Nha José Gayà (captain)
15 DF Tây Ban Nha Hugo Guillamón
17 FW Nga Denis Cheryshev
18 MF Đan Mạch Daniel Wass
19 MF Serbia Uroš Račić
20 MF Hàn Quốc Lee Kang-in
21 FW Tây Ban Nha Manu Vallejo
22 FW Uruguay Maxi Gómez
23 MF Tây Ban Nha Jason
25 GK Tây Ban Nha Cristian Rivero

FCB88 hy vọng đã mang đến những thông tin hữu ích về đội bóng Valencia, giúp quý độc giả có cái nhìn tổng quan về CLB này.